Quy trình thi công bê tông nhựa nóng asphalt là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự chuyên nghiệp và kỹ thuật cao. Công ty MTK thực hiện quy trình này với sự cẩn thận và chất lượng cao. Dưới đây là một số thông tin về quy trình thi công bê tông nhựa nóng asphalt:

- Bước 1: Chuẩn bị lớp móng: Đây là bước đầu tiên trong quy trình thi công thảm bê tông nhựa nóng. Công ty MTK sẽ chuẩn bị lớp móng để đảm bảo sự ổn định và độ bền của mặt đường.
- Bước 2: Tưới nhũ tương bám dính: Trước khi rải lớp BTN lên trên lớp móng hoặc mặt đường cũ đã được sửa chữa, làm vệ sinh, phải tưới một lớp nhựa dính bám. Tuỳ theo loại móng và trạng thái mà lượng nhựa thấm bám thay đổi từ 0.8 – 1.3 lít/m2
- Bước 3: Rải hỗn hợp: Hỗn hợp bê tông nhựa nóng sẽ được rải lên lớp móng đã chuẩn bị. Công ty MTK sử dụng các phương pháp và công nghệ tiên tiến để đảm bảo việc rải hỗn hợp được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
- Bước 4: Lu lèn lớp hỗn hợp: Sau khi rải hỗn hợp, công ty MTK sẽ tiến hành lu lèn lớp hỗn hợp để đảm bảo mặt đường có độ cứng và độ bền cao.
Đây chỉ là một phần của quy trình thi công bê tông nhựa nóng asphalt. Công ty MTK có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn về quy trình này. Bạn có thể liên hệ với công ty để biết thêm thông tin
Nội Dung
Những điều cần biết về bê tông nhựa nóng

1.Khái niệm cơ bản về mặt đường bê tông nhựa
– Nguyên lý sử dụng vật liệu: cấp phối chặt và liên tục.
– Thành phần của hỗn hợp bê tông nhựa(BTN):
+ Cốt liệu: Đá dăm tiêu chuẩn các loại, cát.
+ Chất chèn: Bột khoáng.
+ Chất liên kết: Bitum dầu mỏ.
+ Chất phụ gia(nếu có): phụ gia hoạt tính bề mặt.
– Hỗn hợp vật liệu thường được phối hợp và trộn tại trạm trộn.
2. Ưu điểm và nhược điểm của mặt đường bê tông nhựa
2.1 Ưu điểm
– Kết cấu mặt đường bê tông nhựa chặt, kín.
– Có khả năng chịu nén, cắt, uốn và tác dụng của tải trọng ngang.
– Chịu tải trọng động tốt, ít hao mòn, ít sinh bụi.
– Mặt đường bằng phẳng, có độ cứng vừa phải nên xe chạy tốc độ cao rất êm thuận, ít gây tiếng ồn.
– Công nghệ thi công quen thuộc, có thể thi công cơ giới hóa hoàn toàn
2.2 Nhược điểm
– Cường độ giảm khi chịu tác dụng của nhiệt độ cao và tác dụng lâu dài của
nước mặt.
– Độ nhám giảm nhiều khi mặt đường bị ẩm ướt.
– Mặt đường bị hóa già theo thời gian dưới tác dụng của tải trọng trùng phục, thời tiết.
– Công tác duy tu sửa chữa khó khăn, khó trả lại hiện trạng ban đầu về màu sắc, độ bằng phẳng
Quy trình thi công thảm bê tông nhựa nóng asphalt tiêu chuẩn

Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong nghề đã thi công qua hàng trăm công trình thảm bê tông nhựa nóng khác nhau chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra quy trình thi công thảm bê tông nhựa nóng tiêu chuẩn tốt nhất để có được công trình chất lượng. Dưới đây là quy trình thi công thảm bê tông nhựa nóng asphalt tiêu chuẩn như sau:
1. Chuẩn bị lớp móng.
– Trước khi rải BTN phải làm sạch, khô và bằng phẳng bề mặt lớp móng (hoặc mặt đường cũ), xử lý độ dốc ngang đúng yêu cầu thiết kế.
– Các công việc sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt đường cũ nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc BTN rải nguội phải được tiến hành trước khi rải lớp BTN nóng không ít hơn 15 ngày để vật liệu và ổ gà này được lèn ép chặt. Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nóng hoặc BTN rải nóng thì chỉ cần đầm lèn chặt ngay trước khi thi công lớp BTN.
– Chỉ cho phép rải BTN khi cao độ mặt lớp móng, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc có sai số nằm trong phạm vi quy định
2. Tưới nhũ tương bám dính
Trước khi rải lớp BTN lên trên lớp móng hoặc mặt đường cũ đã được sửa chữa, làm vệ sinh, phải tưới một lớp nhựa dính bám. Tuỳ theo loại móng và trạng thái mà lượng nhựa thấm bám thay đổi từ 0.8 – 1.3 lít/m2. Dùng nhựa lỏng đông đặc nhanh hoặc đông đặc vừa (RC-70, MC-70); dùng nhũ tương phân tích chậm (nhũ tương cation CSS-1, nhũ tương anion SS-1) hay dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu hoả theo tỉ lệ dầu/ nhựa đặc = 80/ 100 theo trọng lượng, tưới nhựa pha dầu ở nhiệt độ 450 100C.
– Trên các lớp móng có dùng nhựa (thấm nhập, láng nhựa,…) vừa mới thi công xong hoặc trên lớp BTN thứ nhất vừa mới rải xong còn sạch và khô ráo thì chỉ cần tưới nhựa lỏng RC-70, MC-70; nhũ tương CSS-1, SS-1 hay nhựa đặc 60/70 pha dầu hoả với tỉ lệ dầu hoả/ nhựa đặc = 25/ 100, với hàm lượng 0.2 – 0.5 l/m2
– Phải tưới trước độ 4 – 6h để nhựa lỏng đông đặc lại hay nhũ tương phân tách xong mới được rải lớp BTN lên trên.
– Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế. Khi có đá vỉa 2 bên cần đánh dấu cao độ rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) ở thành đá vỉa, kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình.
– Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn để định cao độ lúc rải: đường chuẩn có thể dùng dây căng thật thẳng hoặc đặt thanh ray là đường chuẩn đặt dọc theo hai bên mép vệt rải.
3. Rải hỗn hợp bê tông nhựa
Chỉ được rải BTN nóng bằng máy rải chuyên dụng, ở những chỗ hẹp không rải được bằng máy thì cho phép rải bằng thủ công. Hệ số lu lèn của BTN rải nóng lấy bằng 1.35 – 1.45
Rải bằng máy rải:
– Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 hoặc 3 máy rải hoạt động đồng thời trên 2 hoặc 3 vệt rải. Các máy rải này đi trước sau cách nhau 10 – 20 m.
Nếu chỉ dùng một máy nhưng rải hai vệt đồng thời, thì phải rải theo phương pháp so le, bề dài của mỗi đoạn từ 25 – 80 m tương ứng với nhiệt độ không khí lúc rải là 50C – 300C
– Khi bắt đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động không tải 10 – 15 phút để kiểm tra máy, sự hoạt động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là.
– Ôtô chở hỗn hợp đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben ôtô đổ từ từ hỗn hợp BTN xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ôtô từ từ về phía trước cùng máy rải.
– Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy bắt đầu tiến về phía trước theo vệt qui định. Trong suốt quá trình rải hỗn hợp BTN phải luôn thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
– Trong suốt thời gian rải hỗn hợp BTN nóng, bắt buộc phải để thanh đầm của máy rải luôn hoạt động.
– Tốc độ máy rải thích hợp được chọn căn cứ theo bề dầy lớp rải, vào năng suất máy trộn, vào khả năng chuyên chở kịp thời BTN của ôtô. Khi năng suất của các trạm trộn thấp hơn năng suất máy rải thì chọn tốc độ của máy rải nhỏ để giảm thiểu số lần dừng đợi của máy rải. Tốc độ càng cao khi lớp rải càng mỏng và BTN càng linh động.
– Trong cả quá trình rải, phải giữ tốc độ máy rải thật đều.
– Trên những đoạn có độ dốc > 4%, phải tiến hành rải BTN từ chân dốc lên.
– Phải thường xuyên kiểm tra bề dầy của lớp BTN bằng que sắt để điều chỉnh kịp thời bề dầy rải.
– Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để phụ giúp các công việc như:
+ Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ lấy từ trong phễu máy rải, tạo thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn (những đoạn mép hai bên sau khi máy rải đã đi qua)
+ Xúc đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu hoặc quá thừa nhựa, san lấp những chỗ đó bằng hỗn hợp đúng tiêu chuẩn.
+ Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lối lõm cục bộ trên bề mặt lớp BTN.
– Khi phải rải 1 vệt dài liên tục có bề rộng lớn hơn bề rộng của máy khoảng 40-50 cm
thì được phép mở má thép bàn ốp ở 2 đầu guồng xoắn để tăng chiều ngang vệt rải của máy. Lúc này cần đặt thanh chắn bằng gỗ hoặc ray có chiều cao bằng bề dày rải dọc theo hai bên mép. Các thanh này phải được ghim chặt xuống mặt đường.
– Các vệt dừng thi công cuối ngày: cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá vệt rải khoảng 5-7 m mới được dừng lại. Dùng bàn trang nóng, cào sắt nóng vun vét cho mép cuối vệt rải đủ chiều dầy và thành một đường thẳng, thẳng góc vơi tim đường.
Sau khi lu lèn xong phần này, phải xắn bỏ một phần hỗn hợp theo một mặt phẳng thẳng đứng, vuông góc với tim đường để tạo ra một vệt dừng thi công hoàn chỉnh.
– Truớc khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang: quét một lớp mỏng nhựa lỏng đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa đường phân tích nhanh hay sấy nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên dụng để bảo đảm sự dính kết tốt giữa hai vệt rải cũ và mới.
– Khe nối dọc ở lớp trên và lớp dưới phải so le nhau ít nhất 20 cm. Khe nối ngang ở lớp trên và dưới cách nhau ít nhất 1m. Nếu lớp trên là BTN, lớp dưới ngay sát là vật liệu đá gia cố xi măng thì vị trí khe nối của hai lớp cũng tuân theo nguyên tắc trên.
Rải thủ công:
– Dùng xẻng xúc hỗn hợp, đổ thấp tay. Không được hất từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng.
– Dùng cào, bàn trang trải đều thành một lớp bằng phẳng, đạt độ dốc mui luyện và chiều dày rải h1 = (1.35 – 1.45)h, h: chiều dày thiết kế.
– Rải thủ công đồng thời với máy rải bên ngoài để có thể chung vệt lu lèn, đảm bảo cho mặt đường không có vết nối.
4. Lu lèn lớp BTN.
Lu lèn hoàn thiện bê tông nhựa
– Trước khi lu lèn phải thiết kế sơ đồ lu lèn hợp lý. Số lượt lu lèn qua một điểm được xác định trên đoạn thi công thử.
– Việc lu lèn BTN rải nóng có thể dùng các loại lu:
+ Lu bánh hơi phối hợp lu bánh cứng.
+ Lu rung và phối hợp lu bánh cứng
+ Lu rung kết hợp lu bánh hơi.
– Máy rải hỗn hợp BTN xong đến đâu là máy lu phải tiến hành theo sát để lu lèn ngay đến đấy. Cần tranh thủ lu lèn xong khi hỗn hợp còn ở nhiệt độ lu lèn có hiệu quả. Nhiệt độ lu lèn có hiệu quả nhất của hỗn hợp BTN nóng là 130 – 1400C, khi nhiệt độ của lớp BTN hạ xuống dưới 700C thì việc lu lèn không còn hiệu quả nữa.
– Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước để tránh hiện tượng BTN bị bóc mặt dính vào bánh sắt. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi vài lư ng nhiệt độ BTN thì sẽ không xảy ra hiện tượng dính bám nữa. Không được dùng dầu mazut bôi vào bánh xe lu (tất cả các loại lu) để chống dính bám.
– Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Trường hợp rải theo phương pháp so le, khi lu ở vệt rải thứ nhất cần chừa lại một dải rộng chừng 10 cm để sau lu cùng với vệt rải thứ hai, nhằm làm cho khe nối dọc được liền.
– Khi máy lu khởi động, đổi hướng tiến lui thì thao tác phải nhẹ nhàng. Máy lu không đựơc dừng lại trên lớp BTN chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
– Sau một lượt lu đầu tiên, phải kiểm tra ngay độ bằng phẳng bằng thước 3 m, bổ khuyết ngay những chỗ lồi lõm.
– Trong khi lu lèn, nếu thấy lớp BTN bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để sửa chữa kịp thời.
Chú ý:
– Trường hợp máy đang rải bị hỏng, thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ thì phải báo ngay về trạm trộn, tạm ngừng cung cấp hỗn hợp. Khi này cho phép dùng máy san tự hành để san tiếp số vật liệu còn lại nếu chiều dầy lớp BTN > 4 cm hoặc rải nốt bằng thủ công khi hỗn hợp vật liệu còn lại không nhiều và phải làm vệt dừng thi công
– Trường hợp đang rải bị gặp mưa:
+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp
+ Khi lớp BTN đã được lu lèn đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho hết số lượt lu lèn yêu cầu.
+ Khi lớp BTN chưa lu lèn đạt được 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ hỗn hợp ra khỏi phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại thì mới được thi rải tiếp.
+ Sau khi thi mưa xong, khi cần thiết thi công gấp, cho xe chở cát rang nóng ở trạm trộn (170 – 1800C) đến rải một lớp dày khoảng 2 cm lên mặt đường để làm khô. Sau đó quét sạch cát ra khỏi mặt đường, tưới nhựa dính bám rồi tiếp tục rải hỗn hợp BTN. Cũng có thể dùng máy hơi ép và đèn khò để làm khô mặt đường.

Báo giá dịch vụ thi công bê tông nhựa nóng asphalt
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công đường nhựa, chúng tôi tự tin khẳng định mình là đơn vị hàng đầu trong việc báo giá thi công thảm bê tông nhựa nóng. Chúng tôi sở hữu đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề, trình độ chuyên môn cao và sử dụng các công nghệ mới nhất trong quá trình thi công. Điều đó đảm bảo cho việc thực hiện dự án của bạn được hoàn thành một cách chính xác, chất lượng với giá thi công đường nhựa rẻ nhất.
Bảng báo giá dịch vụ thi công làm đường nhựa trọn gói mới nhất hiện nay của chúng tôi:
1. Đơn giá thi công lớp nền trước khi rải thảm bê tông nhựa nóng:
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | ĐVT | ĐƠN GIÁ NC + MÁY |
1 | Xử lí nền đất, cào bóc lớp đất hoặc bê tông nhựa cũ | m2 | 20.000 |
2 | Ban gọt nền hạ lòng đường khu đào bằng máy san ủi | m2 | 15.000 |
3 | Vận chuyển đất đào ra khỏi công trường | m3 | 20.000 |
4 | Lu nền hạ độ chặt K>=98 khu đào | m2 | 12.000 |
5 | Xử Lý nền đất khu vực thấp, phải đắp. Lấy đất từ khu đào | m3 | 15.000 |
6 | Ban đất đúng cao độ bắt đầu rải đá lớp 1 đầu tiên bằng máy san ủi | m2 | 10.000 |
7 | Lu nền hạ độ chặt K>=98 khu đắp | m2 | 12.000 |
8 | Ban lớp đá loại 1 và lớp loại 2 bằng máy san ủi | m2 | 10.000 |
9 | Lu nền lớp đá loại 1 và lớp loại 2, độ chặt K>=98 | m2 | 12.000 |
10 | Ban lớp đá loại 1 và lớp loại 2 bằng máy san ủi | m2 | 8.000 |
11 | Lu nền lớp đá loại 1 và lớp loại 2, độ chặt K>=98 | m2 | 12.000 |
2. Đơn giá thi công trải thảm bê tông nhựa nóng trọn gói:
Với quy trình thi công thảm bê tông nhựa nóng asphalt chuyên nghiệp chúng tôi có mức giá thi công thảm bê tông nhựa nóng cạnh tranh nhất thị trường, dưới đây là bảng báo giá thảm bê tông nhựa nóng của chúng tôi:
STT | TÊN SẢN PHẨM | ĐƠN VỊ TÍNH | KHỐI LƯỢNG | ĐƠN GIÁ | GHI CHÚ |
1 | Bê tông nhựa nóng hạt mịn C9.5 – Dày 5cm | M2 | 1 | 250.000 | – Đơn giá có thể thay đổi tùy theo đồ dày trải nhựa, khối lượng và khu vực thi công |
2 | Bê tông nhựa nóng hạt trung C12.5 – Dày 5cm | M2 | 1 | 240.000 | |
3 | Bê tông nhựa nóng hạt thô C17.5 – C19 -Dày 5cm | M2 | 1 | 225.000 |
Lưu ý: Bảng báo giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, báo giá thi công trọn gói phụ thuộc vào loại hạt nhựa, khối lượng và vị trí công trình thi công
Tổng kết: Đơn giá thi công thảm bê tông nhựa nóng trọn gói theo m2 có đơn giá từ 250.000 Đ/m2. Đơn giá này đã bao gồm vật tự bê tông nhựa nóng, nhân công và lu lèn hoàn thiện. Đơn giá có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí công trình, khối lượng thi công. Quý khách hàng liên hệ trực tiếp số hotline 0931.423.345 để được tư vấn và báo giá chính xác nhất.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Công ty TNHH Kỹ Thuật Xây Dựng và Thương Mại MTK
Địa chỉ: Số 1 Cư Xá Độc Lập – P. Tân Quý – Q. Tân Phú – TPHCM
Giờ Làm Việc: 24/7 Thứ Hai – Chủ Nhật
Hotline: 0931.423.345 (Mr. Linh)